Bán bia có phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt không?

Bán bia có phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt không?

Bán bia có phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt không? Đây là câu hỏi được nhiều chủ doanh nghiệp và nhà phân phối quan tâm, đặc biệt trong bối cảnh ngành hàng đồ uống luôn có những quy định pháp lý phức tạp. Tìm hiểu ngay để tránh rủi ro pháp lý và tối ưu chi phí cho doanh nghiệp của bạn!

1. Bán bia có phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt không?

Bán bia có phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt không?
Bán bia có phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt không?

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008, mặt hàng bia, rượu được xếp vào nhóm hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Tuy nhiên, căn cứ Điều 4 của Luật này, đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động sản xuất, nhập khẩu hoặc kinh doanh dịch vụ nằm trong diện chịu thuế.

Do đó, nếu bạn chỉ thực hiện hoạt động mua bia từ các đại lý để bán lẻ lại thông qua hình thức trực tuyến mà không trực tiếp sản xuất hay nhập khẩu mặt hàng này, thì bạn không phải là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định pháp luật hiện hành.

2. Mức thuế suất tiêu thụ đặc biệt đối với bia, rượu năm 2025 như thế nào?

Mức thuế suất tiêu thụ đặc biệt đối với bia, rượu năm 2025 như thế nào?
Mức thuế suất tiêu thụ đặc biệt đối với bia, rượu năm 2025 như thế nào?

Theo quy định tại Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014, thuế TTĐB đối với bia, rượu như sau:

STT Loại hàng hóa, dịch vụ Mức thuế suất áp dụng (%)

1

Sản phẩm rượu

Mức thuế suất áp dụng

a) Rượu có nồng độ cồn từ 20 độ trở lên
– Giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016 55%
– Giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 60%
– Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi 65%
b) Rượu có nồng độ cồn dưới 20 độ
– Giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 30%
– Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi 35%

2

Sản phẩm bia
– Giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016 55%
– Giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 60%
– Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi 65%

 

Căn cứ theo quy định hiện hành, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng bia và rượu được áp dụng như sau:

  • Bia và rượu có nồng độ cồn từ 20 độ trở lên: Áp dụng mức thuế suất 65%.
  • Rượu có nồng độ cồn dưới 20 độ: Áp dụng mức thuế suất 35%.

3. Ai phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với bia, rượu?

Ai phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với bia, rượu?
Ai phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với bia, rượu?

Tại Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008, quy định về đối tượng có nghĩa vụ phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:

Các cá nhân và tổ chức tham gia sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trường hợp các đơn vị, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu mua hàng hóa sẽ thuộc diện chịu thuế TTĐB từ nhà sản xuất để xuất khẩu sang nước ngoài, nhưng lại tiêu thụ trong nước thì đối tượng này sẽ là người nộp thuế TTĐB.

4. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng bia, rượu có trừ giá trị bao bì, vỏ chai không?

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng bia, rượu có trừ giá trị bao bì, vỏ chai không?
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng bia, rượu có trừ giá trị bao bì, vỏ chai không?

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng rượu và bia được quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 108/2015/NĐ-CP như sau:

Giá tính thuế

2. Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.

Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.

3. Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế không loại trừ giá trị vỏ bao bì, vỏ chai.

Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai mà số tiền đặt cược tương ứng với giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế tiêu thụ đặc biệt.

Theo các quy định đã nêu, khi tính giá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng rượu và bia, giá trị của vỏ bao bì hoặc vỏ chai cũng được tính vào trong tổng giá tính thuế.

Đối với bia chai có áp dụng hình thức đặt tiền cược vỏ chai, nếu theo đó cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán định kỳ hàng quý, thì phần tiền cược vỏ chai tương ứng với giá trị của các vỏ chai không được thu hồi phải được ghi nhận vào doanh thu dùng để tính thuế tiêu thụ đặc biệt.

5. Thời điểm xác định thuế tiêu thụ đặc biệt

Thời điểm xác định thuế tiêu thụ đặc biệt
Thời điểm xác định thuế tiêu thụ đặc biệt

Thời điểm xác định thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại khoản 12 Điều 5 Thông tư 195/2015/TT-BTC như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt

11. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế để ấn định doanh thu theo quy định của Luật Quản lý thuế và xác định số thuế TTĐB phải nộp.

12. Thời điểm xác định thuế TTĐB như sau:

– Đối với hàng hóa: thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Đối với dịch vụ: thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

13. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và vận chuyển hàng hóa theo quy định của pháp luật.

Cơ sở sản xuất khi bán hàng hóa, giao hàng cho các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc, đại lý đều phải sử dụng hóa đơn. Trường hợp chi nhánh, cửa hàng trực thuộc đặt trên cùng một tỉnh, thành phố với cơ sở sản xuất hoặc hàng xuất chuyển kho thì cơ sở được sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ.

Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phải đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa sử dụng theo quy định

Theo các quy định hiện hành, thời điểm xác định nghĩa vụ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với từng trường hợp cụ thể như sau:

  • Đối với hàng hóa trong nước: Thời điểm xác định nghĩa vụ thuế là khi quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa được chuyển giao cho người mua, bất kể việc thanh toán đã được thực hiện hay chưa.
  • Đối với dịch vụ: Thời điểm phát sinh thuế là khi dịch vụ đã hoàn tất hoặc khi hóa đơn cung ứng dịch vụ được lập, tùy vào thời điểm nào xảy ra trước, mà không cần xét đến việc đã thu tiền hay chưa.
  • Đối với hàng hóa nhập khẩu: Thời điểm phát sinh thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là khi tờ khai hải quan được đăng ký bởi người nhập khẩu.

Bán bia có phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt không? Việc xác định nghĩa vụ thuế đối với bia, rượu luôn là mối bận tâm của nhiều doanh nghiệp, qua bài viết mong rằng bạn đã hiểu rõ các quy định về thuế tiêu thụ đặc biệt không chỉ giúp bạn tránh sai sót pháp lý mà còn tối ưu hóa chi phí kinh doanh. Nếu có bất kỳ vấn đề nào cần giải đáp, xin hãy liên hệ với AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.0089 để được tư vấn.

Đánh giá post
Đánh giá post
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon